KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CHANH DÂY
GIỚI THIỆU VỀ CHANH DÂY TRỒNG Ở VIỆT NAM
Nhiều năm nay, hàng ngàn bà con nông dân trong cả nước trong đó nhiều nhất là các tỉnh như Lâm Đồng, Gia Lai, Đăk Nông… trồng chanh dây cho thu nhập rất cao.
Cây chanh dây được bà con nông dân trồng chủ yếu là loại giống nhập khẩu từ Đài Loan (Đài nông 1). Giống này nếu chăm sóc tốt cho năng suất bình quân 70-100 tấn/ha/năm, với giá cả thị trường từ 15.000-17.000 đ/kg, sau khi trừ chi phí thì người trồng chanh dây thu được lãi thuần từ 500-700 triệu đ/ha/năm, chu kỳ canh tác hiệu quả nhất không quá 2 năm.
Với việc trồng chanh dây đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, kiểm soát được sâu, bệnh hại và chu kỳ từ khi trồng đến khai thác xong không vượt quá 2 năm sẽ cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với một số loại cây trồng khác, nhất là với những địa phương cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Hình ảnh trồng và thu hoạch chanh dây
Tuy nhiên, trồng chanh dây nếu không biết kỷ thuật trồng, chăm sóc và ngừa sâu, bệnh thì sẽ có nhiều rủi ro tiềm ẩn, dẫn đến thất bại, phá sản, thiệt hại kinh tế nặng nề. Vì vậy bà con nông dân có ý định trồng chanh dây hoặc đang trồng cần phải lưu ý những vấn đề như: chọn đúng giống, trồng đúng kỷ thuật, phát hiện sâu, bệnh kịp thời, tìm hiểu thị trường tiêu thụ và chế biến.
– Tên khoa học của chanh dây là: Passiflora edulisSims, Passifloraceae, Violales, Passiflora.
– Tên thường gọi bằng tiếng Anh: passion fruit seed plant.
– Phương pháp nhân giống: Ghép cành.
Hiện nay giống chanh dây đa số được chiết ghép từ nguồn cây giống đầu dòng đạt năng suất và chất lượng tốt nhất. Toàn bộ cây giống trước khi nhập khẩu vào Việt Nam phải được kiểm tra dịch hại, chất lượng giống và phải được Chi cục Kiểm Dịch Thực Vật tại Việt Nam cấp giấy chứng nhận.
KỶ THUẬT TRỒNG CHANH DÂY HIỆN ĐẠI.
I. Yêu cầu khí hậu, đất đai:
Cây chanh dây nói chung không kén đất, nhưng tốt nhất là chọn đất thoát nước tốt, không để đọng nước. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng canh tác sâu >50cm, độ mùn trên 1% và pH 5,5-6. Ở vùng đất bằng phẳng, ấm áp, ẩm ướt, chanh dây phát triển rất tốt.
Chanh dây đòi hỏi khí hậu ấm và ẩm, lượng mưa trung bình từ 1.600mm trở lên, phân bố đều, đặc biệt trong thời kỳ ra hoa ít bị mưa bão. Nhiệt độ thích hợp từ 16–30oC, không có sương muối.
Giống quả tím thích hợp vùng á nhiệt đới, cao độ 1000-1200m so mặt biển cho chất lượng quả tốt. Ngược lại giống quả vàng thích hợp vùng nhiệt đới, độ cao <600m.
II. Kỷ thuật trồng:
- Nhân giống:
Hiện nay tại Lâm Đồng chủ yếu sử dụng giống quả tím (Đài nông F1), khả năng tự thụ phấn cao, ít biến dị, có thể nhân giống bằng hạt. Để tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, tuyến trùng và khả năng sinh trưởng phát triển người ta dùng giống quả tím ghép lên gốc ghép là giống quả vàng. Giống phải sạch bệnh, cây giống có đỉnh sinh trưởng (ngọn) mập khỏe, bộ rễ rậm, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
- Chuẩn bị đất trồng:
Cây Chanh dây trồng được trên mọi địa hình. Thích hợp với các loại đất thoáng xốp, giàu chất hữu cơ như: Đất thịt nhẹ, đất đỏ Bazan … Đất quá chua hoặc quá kiềm cũng ảnh hưởng tới sinh trưởng phát triến của cây.
– Làm sạch cỏ dại, cào san cho mặt đất bằng phẳng.
– Trên các địa hình đất dốc nên làm các rãnh thoát nước tránh rửa trôi, xói mòn.
– Đào hố kích thước 60x60x60cm, bỏ lớp đất mặt 1 bên. Bón vôi 0,5 kg/hố sau đó tiến hành bón lót phân chuồng 10-15kg+0,5kg lân + 20g phân hữu cơ vi sinh Rhizoplex (sản phẩm của Cty AA)/hố hoặc bón lót bằng phân gà đã xử lý Chicken Organic Fert NPK 4-2-2+68%OM+10% CaO của Nhật do Cty AA phân phối với liều lượng 01kg+0,5kg lân+20g phân hữu cơ vi sinh Rhizoplex (sản phẩm của Cty AA)/hố. Trộn đều với lớp đất mặt.
- Mật độ khoảng cách trồng:
Tùy theo điều kiện đất đai và khả năng thâm canh, có thể trồng các mật độ:
400cây/ha: khoảng cách 5x5m
500cây/ha: khoảng cách 5x4m
625 cây/ha: khoảng cách 4x4m
- Làm giàn:
Do là loài cây leo nên cần làm giàn. Có thể làm theo kiểu giàn mướp hoặc kiểu chữ T. Giàn kiểu chữ T chanh dây phát triển tốt hơn do ánh sáng tiếp xúc bề mặt tán lớn, hạn chế nấm bệnh. Nên làm giàn cao 1,8-2m với các trụ tre, gỗ hoặc bê tông, bên trên căng lưới thép với khoảng cách ô vuông 40x40cm cho cây leo.
- Kỹ thuật trồng
– Ở Lâm Đồng có thể trồng được quanh năm nhưng thời điểm trồng thích hợp nhất là vào giữa và cuối mùa mưa.
– Phân bón lót như phân chuồng hoai (tốt nhất là dùng phân gà đã xử lý Chicken Organic Fert NPK 4-2-2+68%OM+10%CaO của Nhật do Cty AA phân phối), phân hữu cơ vi sinh Rhizoplex (sản phẩm của Cty AA), phân Đạm, Lân, NPK (polyfeed NPK 19-19-19, polyfeed NPK 15-15-30, MAP, MPK, KNO3… của hãng Haifa-Israel do Cty AA phân phối)… theo liều lượng hướng dẫn trộn đều với lớp đất mặt vào trong hố.
– Dùng dao sắc cắt bầu nilong, đặt cây con xuống giữa hố, lấp đất nhẹ xung quanh gốc. Sau trồng cần tưới nước nhẹ để giữ ẩm (nếu không có mưa).
- Quy trình bón phân
Áp dụng quy trình bón phân của Công ty Cổ phần Giải pháp Nông nghiệp Tiên Tiến (Cty AA).
Bón lót :
Phân bón | Liều lượng |
Vôi | 0,5 kg/hố |
Phân chuồng hoặc
Phân Chicken organic Fert 4-2-2 |
10-15kg/hố hoặc 1 kg/hố |
Phân lân | 0,5 kg/hố |
Phân vi sinh Rhizoplex 3-3-3 | 10 g/hố |
Phân Map | 3-5kg/ha |
Lưu ý: Chanh dây cần bộ rễ mạnh đủ sức đề kháng chống lại các loại bệnh, tuyến trùng…Cty AA có sản phẩm phân hữu cơ vi sinh Rhizoplex sản xuất tại Mỹ có 24 chũng vi sinh trong đó có một số chũng đối kháng chống lại các loại khuẩn, nấm, tuyến trùng…gây bệnh trên rễ giúp rễ phát triển mạnh.
Bón thúc :
Giai đoạn | Phân bón | Liều lượng |
Cây con-2 tháng | Polyfeed 20-20-20+TE | 2kg/ha |
Phân Chicken organic Fert 4-2-2
Hoặc Singhaleo 12-3-3 |
0,3-0,4kg/hố | |
2 tháng-6 tháng | Polyfeed 20-20-20+TE | 2kg/ha |
Phân Chicken organic Fert 4-2-2
Hoặc Singhaleo 12-3-3 |
0,4-0,5kg/hố | |
Phân vi sinh Rhizoplex 3-3-3 | 20 g/hố |
Thời kỳ kinh doanh:
Phân bón | Liều lượng |
Polyfeed 20-20-20+TE | 2kg/ha |
Phân Chicken organic Fert 4-2-2
Hoặc Singhaleo 12-3-3 |
0,5-0,6kg/hố |
7. Chế độ chăm sóc
Tưới nước:
Cây chanh dây là loại cây cần độ ẩm cao, lượng nước nhiều và thường xuyên vì vậy thường tưới 2 ngày 1 lần, nhất là vào mùa khô cần tưới lượng nước nhiều hơn sẽ giúp cho cây ra chồi, ra hoa và đậu quả liên tục, yêu cầu nước nhiều ở giai đoạn làm trái và phát triển trái nếu thiếu nước sẽ làm rụng hoa, trái hoặc trái teo lại.
Cắt tỉa, tạo tán
Việc cắt tỉa tạo tán nên làm thường xuyên tạo ra các cành thứ cấp mới phân bố đều trên mặt giàn giúp cho cây ra hoa đậu trái được tốt hơn.
Khi cây đã lên giàn cần tạo hình, tỉa cành thường xuyên, đặc biệt là tỉa bớt lá vào thời kỳ mùa mưa vừa để hạn chế nấm bệnh phát triển gây hại đồng thời nhằm ức chế sinh trưởng, giúp cho cây ra nhiều nụ, đậu nhiều trái.
Việc cắt tỉa được tiến hành thường xuyên. Sau thu hoạch cắt hết tất cả các cành trên mặt giàn đã cho trái. Để lại thân và các cành từ mặt đất tới giàn. Sau đó cây sẽ ra chồi mới, phân cành cấp 2, 3 và các cành quả. Nếu chanh dây không được đốn tỉa hoàn toàn vào cuối năm, sang năm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển, đặc biệt làm hạn chế đến năng suất.
SÂU BỆNH HẠI TRÊN CÂY CHANH DÂY VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TỔNG HỢP:
I. Bệnh do virus gây ra
Trên cây chanh dây có nhiều loại bệnh do virus gây ra (trên 16 loại), tuy nhiên hiện nay chủ yếu bị nhiễm 03 loại virus sau đây:
- Bệnh cứng trái (hóa bần vỏ trái)
Tác nhân: do virus Passion fruit woodiness (PWV) gây ra.
Triệu chứng:
Có 13 loại triệu chứng do PWV gây ra trên chanh dây bao gồm: trái bất bình thường, lốm đốm điển hình trên lá, lốm đốm vàng, chùn đọt, từng mảng trong suốt, đốm vòng trên lá, đốm vòng trên trái, chấm nhỏ trên trái, dạng lá dương sĩ, vàng chóp lá, lốm đốm trên cuống, phình to dây…
Truyền bệnh:
Bệnh này có thể lan truyền cơ giới qua chủng nhân tạo, truyền qua chiết ghép, truyền – qua dụng cụ làm vườn nhưng không lan truyền qua hạt.
Trung gian truyền bệnh:
Bệnh này có thể lan truyền qua rầy mềm (rệp đào) Myzus persicae, rệp muội (Aphis gossypii) và rệp muội (Aphis fabae) dưới hình thức lan truyền không bền vững.
Biện pháp quản lý:
– Sử dụng cây giống sạch bệnh từ đơn vị sản xuất có uy tín.
– Chủng vaccine với dòng nhẹ (đang được chọn lọc)
– Hạn chế sự lan truyền qua dụng cụ làm vườn, trong quá trình cắt tỉa từng cây cần có biện pháp xử lý tiệt trùng dụng cụ bằng xà phòng hoặc Na2PO4 (3%) để tránh lây nhiễm từ cây bị bệnh sang cây khỏe.
– Tránh, hạn chế lây lan qua rầy mềm bằng cách kiểm soát rầy mềm qua các đợt đọt non.
– Sử dụng thuốc trừ sâu lưu dẫn: Diophos 666EC liều lượng 0,4-0,6 lít/ha hoặc Starcheck 755WP liều lượng 0,6-0,8 g/ha (tốt nhất nên phun thử trên 3 – 5 cây nếu hiệu quả tốt thì phun đại trà).
– Giai đoạn cây con nên bảo vệ trong vải mùng trắng (trong) cho từng cây hoặc lưới chuyên dụng chống côn trùng xâm nhập hoặc trồng trong nhà lưới.
– Tránh trồng xen với cây trồng là ký chủ ưa thích của rầy mềm như cà tím, ớt, khoai tây, thuốc lá và dưa chuột. Hạn chế trồng cây trên nền đất đã được trồng những cây này ít nhất trong 03 tháng.
– Vệ sinh vườn, cắt tỉa chồi, lá bệnh, quả bệnh đem tiêu hủy, tưới đủ nước, giữ nước trong mùa khô, bón phân cân đối và hợp lý, tránh bón quá nhiều đạm nhất là trong mùa mưa.
- Bệnh quăn lá
Tác nhân: do PLCV virus (Papaya leaf curl virus) gây hại.
Triệu chứng: Bệnh xuất hiện với triệu chứng điển hình là lá bị quăn queo
rất nặng, lá nhăn nheo và biến dạng, chiều dài lá, lóng thân bị ngắn lại. Lá bị giảm kích thước nghiêm trọng, thể hiện triệu chứng gân trong. Rìa lá bị uốn cong xuống, hướng vào bên trong. Lá trên cây bị bệnh có màu xanh đậm, trở nên dầy hơn và giòn.
Trung gian truyền bệnh: Bệnh lan truyền qua rầy phấn trắng Bemisia tabacii.
Biện pháp quản lý :
– Sử dụng cây giống sạch bệnh
– Nhổ bỏ triệt để cây bệnh trên vườn
– Treo bẫy dính màu vàng trong vườn để bắt rầy phấn trắng và dự báo.
– Sử dụng thuốc trừ sâu lưu dẫn: Diophos 666EC liều lượng 0,4-0,6 lít/ha hoặc Starcheck 755WP liều lượng 0,6-0,8 g/ha (tốt nhất nên phun thử trên 3 – 5 cây nếu hiệu quả tốt thì phun đại trà).
– Giai đoạn cây con nên bảo vệ trong vải mùng trắng (trong) cho từng cây hoặc trồng trong nhà lưới (Đài Loan).
– Tránh trồng xen với cây trồng là ký chủ ưa thích của rầy trắng như thuốc lá, cà chua hay cây thuốc họ bầu bí khác.
– Nên dọn sạch cỏ trên vườn, tránh tạo điều kiện cho cây ký chủ của rầy trắng phát triển.
3. Bệnh quăn lá Euphorbia Leaf Curl virus:
Bệnh quăn lá Euphorbia Leaf Curl virus trên chanh dây có cùng nhóm virus quăn lá Papaya leaf curl virus (PLCV) và trung gian truyền bệnh nên biện pháp quản lý giống nhau.
II. Bệnh do vi khuẩn gây ra:
- Bệnh đốm dầu.
Tác nhân: do vi khuẩn Pseudomonas passiflorae gây ra.
Đặc điểm và triệu chứng gây hại:
Bệnh gây hại trên lá, thân và quả dẫn đến sự mất mùa thậm chí có thể gây chết cây. Trên lá bệnh tạo nên những vết thương từ mầu ôliu tới màu nâu, thường bao quanh bởi quầng sáng màu vàng nhạt, bệnh nặng dẫn đến rụng lá, trên thân còn non, dấu hiệu đầu tiên của sự xâm nhiễm là những vết lõm màu xanh đen, mọng nước. Sau sẽ phát triển thành màu nâu sáng,có viền rõ ràng với phần không bị bệnh.
Trên thân gỗ già, triệu chứng ban đầu là những đốm nhỏ hình tròn có màu xanh đen, hơi lõm xuống, sau đó lan rộng ra và có màu nâu tối, những vết bệnh này bao quanh chồi non và gây chết cây. Những dấu hiệu đầu tiên của sự nhiễm bệnh trên trái là trái nhỏ, màu xanh tối, vết bệnh
phát triển thành những vòng tròn, thô nhám, mảng lốm đốm mọng nước, làm trái rụng sớm và thối trái. Đốm dầu thường xảy ra vào mùa thu và mùa khô.
Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc kháng khuẩn như sau: Annong Manco 80WP liều lượng 2,0-3,0 kg/ha hoặc Anlien Annong 800 WG liều lượng 1,0-2,0 kg/ha hoặc Binhtaxyl 25EC liều lượng 1,0-1,5 lít/ha (tốt nhất nên phun thử trên 3 – 5 cây nếu hiệu quả tốt thì phun đại trà).
2. Bệnh héo rũ vi khuẩn:
Tác nhân: do vi khuẩn Pseudomnas syringae gây ra.
Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Loài vi khuẩn này có mối liên hệ mật thiết đối với mầm bệnh của vi khuẩn gây bệnh đốm dầu. Triệu chứng của 2 loại bệnh này tương tự nhau, và cách thức phòng trừ cũng giống nhau. Nếu quản lý tốt bệnh đốm dầu thì bệnh héo vi khuẩn sẽ ít có khả năng xuất hiện. Triệu chứng bệnh do vi khuẩn Pseudomnas syringae gây hại trên quả
Biện pháp phòng trừ:
– Biện pháp canh tác:
Sau khi thu hoạch, thu gom sạch tàn dư của cây, đặc biệt là những cây bị bệnh và cỏ trên vườn đem tiêu hủy để hạn chế nguồn bệnh ban đầu trên đồng ruộng cho vụ sau.
Không nên trồng dày để vườn luôn thông thoáng, giảm bớt độ ẩm trong ruộng.
Sử dụng phân hữu cơ vi sinh Rhizoplex trộn với đất trong hố trồng để ngăn ngừa và tiêu diệt các loại vi khuẩn gây hại nói trên.
Kiểm tra vườn để phát hiện và nhổ bỏ sớm những cây bị bệnh đem tiêu hủy để tránh lây lan ra cây khác. Sau khi nhổ bỏ bón vôi bột vào chỗ vừa nhổ để khử trùng đất.
Biện pháp hoá học: Tham khảo sử dụng một trong những loại thuốc kháng khuẩn như sau: Annong Manco 80WP liều lượng 2,0-3,0 kg/ha, hoặc Anlien Annong 800 WG liều lượng 1,0-2,0 kg/ha hoặc Binhtaxyl 25EC liều lượng 1,0-1,5 lít/ha phun khi cây chớm bệnh (tốt nhất nên phun thử trên 3 – 5 cây nếu hiệu quả tốt thì phun đại trà).
III. Bệnh hại do nấm gây ra:
- Bệnh đốm nâu:
Tác nhân: do nấm Alternaria passiflorae gây ra.
Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Đây là một bệnh nghiêm trọng, ảnh hưởng đến lá, thân và quả, xuất hiện vào mùa xuân và đầu mùa hè. Trên lá, đầu tiên xuất hiện những đốm màu nâu nhỏ, sau đó lan rộng ra thành đốm lớn có tâm màu sáng và có hình dạng bất định. Trên thân, vết bệnh có hình thon dài với màu nâu đen, thường xuất hiện gần nách lá hoặc gân lá (do bị tổn thương cơ giới, cây bị chảy nhựa).
Khi vết bệnh bao quanh thân cây thì chồi non sẽ bị héo, quả teo lại và rụng sớm. Trên quả, vết bệnh đầu tiên chỉ nhỏ như mũi kim sau lan rộng thành những vòng tròn lớn với vết nâu lõm có tâm màu nâu. Dần dần phần vỏ quả xung quanh vết bệnh bị nhăn nheo và quả bị rụng.
Biện pháp quản lý:
– Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn, loại bỏ lá bệnh và những cành kém hiệu quả để cây thông thoáng.
– Biện pháp hóa học: Sử dụng các thuốc: Fundazol 50WP liều lượng 1,0 kg/ha hoặc Annong Manco 80WP liều lượng 2,0-3,0 kg/ha hoặc hoặc Mastertop 325SC liều lượng 0,3 lít/ha (tốt nhất nên phun thử trên 3 – 5 cây nếu hiệu quả tốt thì phun đại trà).
Chú ý phun vào những đợt lá ra vào đầu mùa mưa để ngừa bệnh.
2. Bệnh đốm xám:
Tác nhân: do nấm Septoria passiflorae gây ra.
Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Bệnh tấn công các bộ phận lá, thân, và quả, gây hại nặng có thể làm rụng lá, rụng quả sớm dẫn đến giảm năng suất. Bệnh thường xuất hiện trong suốt mùa hè và mùa thu. Trên lá, vết bệnh thường không có hình dạng cố định, chỉ là những đốm nhỏ màu nâu sáng, nhanh chóng lan rộng và làm lá rụng. Trên thân, vết bệnh xuất hiện tương tự như ở trên lá. Nhưng có đặc điểm vết bệnh thường lõm sâu vào trong thân. Trên quả, vết bệnh đầu tiên cũng là những đốm nhỏ, tương tự như trên lá và thân. Sau đó những đốm này tạo thành những vết thương tổn lớn gây nên hiện tượng rụng lá và quả.
Biện pháp quản lý:
– Biện pháp hoá học: Sử dụng các loại thuốc sau: Fundazol 50WP liều lượng 1,0 kg/ha hoặc Annong Manco 80WP liều lượng 2,0-3,0 kg/ha hoặc Mastertop 325SC liều lượng 0,3 lít/ha (tốt nhất nên phun thử trên 3 – 5 cây nếu hiệu quả tốt thì phun đại trà)
3. Bệnh thối hạch:
Tác nhân: do nấm Sclerotinia sclerotiorum gây ra.
Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Trên thân, vết bệnh lan rộng làm bong lớp vỏ, làm gãy đổ chồi non. Các hạch nấm màu đen, cứng hình thành là nguyên nhân làm cho bệnh lây lan từ vụ này qua vụ khác và thường ảnh hưởng đến chồi ngọn. Loài nấm này cũng có thể gây hại trên trái, vết bệnh lan nhanh và có màu nâu nhạt bao phủ toàn bộ trái, cuối cùng trên trái sẽ hình thành các hạch nấm màu đen có nhìn thấy bằng mắt thường, lúc này trái sẽ bị rụng. Bệnh này phát triển thuận lợi trong điều kiện ẩm ướt kéo dài và nhiệt độ từ 15-200C.
Biện pháp quản lý:
– Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn trồng, tiêu huỷ tàn dư cây bệnh. Trồng mật độ hợp lý, tỉa bỏ bớt lá già, lá gốc để tạo độ thông thoáng, tránh ẩm độ cao trong đất.
– Biện pháp hóa học: Có thể tham khảo dùng một số loại thuốc sau: Fundazol 50WP liều lượng 1,0 kg/ha hoặc Annong Manco 80WP liều lượng 2,0-3,0 kg/ha hoặc Mastertop 325SC liều lượng 0,3 lít/ha (tốt nhất nên phun thử trên 3 – 5 cây nếu hiệu quả tốt thì phun đại trà).
Lưu ý: Bón phân hữu cơ vi sinh Rhizoplex của Mỹ theo liều lượng 20g/gốc cây kinh doanh, bón 02 lần vào đầu và cuối mưa có thể phòng ngừa bệnh thối hạch.
4. Bệnh héo rũ:
Tác nhân: do nhiều tác nhân: nấm Fusarium avenaceum, Giberella, baccata, Gibberella saubinetii.
Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Trong điều kiện thời tiết ẩm ướt, nấm bệnh phát triển nhanh, vết bệnh có thể xuất hiện trên cả cổ rễ và thân. Đầu tiên cây có biểu hiện vàng lá sau đó thân lá và trái héo rũ xuống và chết dần. Ở phần thân, nơi tiếp xúc với mặt đất, các bó mạch dẫn bị nấm tấn công tạo các vết bệnh nâu đen vòng quanh thân làm cho nước và dinh dưỡng không thể truyền được từ rễ lên, gây hiện tượng héo rũ thân lá dẫn đến chết cây.
Biện pháp quản lý:
– Biện pháp canh tác: Hạn chế việc tạo vết thương cho cây trong quá trình chăm sóc, bón phân, tỉa cành, làm cỏ, giữ cho vườn luôn sạch sẽ. Phòng trừ tốt các loại bệnh do nấm và các loài sên nhớt. Phần gốc cây cần được bảo vệ chống lại ảnh hưởng của thuốc diệt cỏ và đặt các viên thuốc để dẫn dụ sên nhớt đến tiêu diệt. Những cây bị bệnh cần được di chuyển cẩn thận, đem phơi khô và đốt.
– Biện pháp hoá học: Sử dụng Binhtaxyl 25EC liều lượng 1,0-1,5 lít/ha hoặc Anlien Annong 800 WG liều lượng 1,0-2,0 kg/ha để tưới gốc (tốt nhất nên phun thử trên 3 – 5 cây nếu hiệu quả tốt thì phun đại trà).
-Biện pháp sinh học: Bón phân hữu cơ vi sinh Rhizoplex 3-3-3 của Mỹ trong giai đoạn ươm cây con liều lượng 01kg/m3 giá thể; 20 g/cây giai đoạn từ 02 tháng tuổi đến 06 tháng tuổi, mỗi năm 02 lần.
5.Bệnh thối rễ:
Tác nhân: do nhiều tác nhân như: nấm Phytophthora cinnamomi, nấm Phytophthora megasperma, Fusarium.
Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Triệu chứng bệnh thối rễ (Fusarium sp.) trên rễ .
-Gây ra bởi Phytophthora cinnamomi thường hoạt động vào mùa hè và mùa thu và Phytophthora megasperma thường hoạt động mùa xuân. Cả 2 loại nấm này đều tấn công trên cây trưởng thành ngoài vườn lẫn trong vườn ươm gây chết cây, nhưng tác hại chính của chúng là nguyên nhân mở đường cho sự tấn công của nấm Fusarium và chết cây do thối ngọn.
-Phytophthora cinnamomi là một loại nấm rễ gây bệnh tắc mạch dẫn và gây chết đối với nhiều loài thực vật. Bệnh phát triển mạnh trong môi trường ẩm và ký sinh trên rễ và mô thân gần gốc. Bệnh làm suy yếu hoặc giết chết cây vì gây cản trở việc vận chuyển nước và dinh dưỡng trong cây. Trên cây trưởng thành xuất hiện các triệu chứng cháy lá. Lá chuyển sang màu xanh nhạt rồi chuyển sang màu đồng. Trên trái xuất hiện các vết bệnh lớn, màu xám. Hoa và trái xanh của cây bệnh rất dễ bị rụng.
Biện pháp quản lý:
-Biện pháp canh tác: Điều chỉnh chế độ tưới nước cho phù hợp cũng là biện pháp để giảm sự tấn công của bệnh.
– Biện pháp hoá học: Sử dụng Binhtaxyl 25EC liều lượng 1,0-1,5 lít/ha hoặc Anlien Annong 800 WG liều lượng 1,0-2,0 kg/ha để tưới gốc (tốt nhất nên phun thử trên 3 – 5 cây nếu hiệu quả tốt thì phun đại trà).
– Biện pháp sinh học: Bón phân hữu cơ vi sinh Rhizoplex 3-3-3 của Mỹ trong giai đoạn ươm cây con liều lượng 01kg/m3 giá thể; giai đoạn từ 02 tháng tuổi đến giai đoạn kinh doanh, bón 20g–30g/cây, mỗi năm bón 02 lần
IV. Tuyến trùng:
Chanh dây có 4 loài tuyến trùng gây hại gồm Pratylenchus sp., Scutellonema truncatum, Helicotylenchus sp., Meloidogyne javanica.
Tuyến trùng không nhìn thấy được bằng mắt thường, kích thước thấy được khi được soi qua kính hiển vi. Cả 4 loài tuyến trùng đều tấn công bộ phận rễ cây chúng xâm nhập vào rễ theo vết thương cơ giới, hệ thống mạch dẫn của rễ như hệ thống dẫn nước, dinh dưỡng. Khi chúng xâm nhập vào bộ phận rễ, chúng hút dinh dưỡng để sống, tuyến trùng tấn công vào rễ làm cho bộ rễ phình to lên sẽ làm tắc hệ thống dẫn nước, dinh dưỡng sẽ làm cho cây Chanh dây héo một cách bất thường, làm lá vàng, quả non rụng giống như triệu chứng thiếu nước.
Biện pháp quản lý:
– Biện pháp canh tác: Bón phân cân đối, chọn giống tốt, chống chịu với sâu bệnh… vệ sinh vườn trồng, ngắt tỉa cành lá, tạo độ thông thoáng cho cây.
– Biện pháp sinh học: Bón phân hữu cơ vi sinh Rhizoplex 3-3-3 của Mỹ trong giai đoạn ươm cây con liều lượng 01kg/m3 giá thể; giai đoạn từ 02 tháng tuổi đến giai đoạn kinh doanh, bón 50g–100g/cây, mỗi năm bón 02 lần
V. Các bệnh do côn trùng:
- Nhện đỏ.
Tên khoa học: Tetranychus sp.
Đặc điểm và triệu chứng gây hại:
Nhện đỏ có kích thước cơ thể rất nhỏ, lấm tấm như cám, mắt thường khó phát hiện. Con trưởng thành đẻ trứng rời rạc ở mặt dưới của phiến lá. Trứng hình tròn, lúc mới đẻ có mầu trắng hồng, sau đó trở nên hồng. Sau khi đẻ khoảng 4-5 ngày thì trứng nở ra ấu trùng. Ấu trùng có mầu xanh lợt (lúc mới nở chỉ có 6 chân, từ tuổi 2 trở đi cho đến khi trưởng thành chúng có 8 chân), khi lớn chuyển dần sang màu nâu đỏ. Cả ấu trùng và trưởng thành đều sống tập trung ở mặt dưới phiến lá của những lá non đang chuyển dần sang giai đoạn bánh tẻ.
Nhện gây hại bằng cách hút dịch của mô tế bào lá làm cho mặt trên của lá bị vàng loang lổ, nếu mật độ cao làm lá bị xoăn lại. Gặp điều kiện thuận lợi nhện sinh sản rất nhanh, làm cho từng mảng lớn của lá bị vàng, khô, thậm chí toàn bộ lá bị khô cháy và rụng. Hoa bị thui chột không đậu trái được, trái non bị hại lốm đốm vàng và có thể bị rụng, gây thiệt hại lớn.
Nhện đỏ thường phát sinh và gây hại nặng trong mùa khô nóng hoặc những thời gian bị hạn trong mùa mưa.
Biện pháp quản lý:
– Biện pháp canh tác: Cắt bỏ những lá có mật số nhện qúa cao đã chớm bị vàng úa đem tiêu hủy. Có thể dùng máy bơm nước tưới vườn có áp suất mạnh xịt mạnh tia nước vào mặt dưới của lá để rửa trôi bớt nhện.
– Biện pháp hóa học: Do nhện đỏ có tính kháng thuốc rất mạnh nên khi phát hiện trên cây có nhiều nhện cần dùng luân phiên nhiều loại thuốc để hạn chế bớt áp lực gây kháng thuốc đối với nhện. Có thể sử dụng luân phiên bằng một trong những loại thuốc : Carbamec 100EC liều lượng 0,3-0,4 lít/ha hoặc Chim ưng 20WG liều lượng 50-60g/ha (tốt nhất nên phun thử trên 3 – 5 cây nếu hiệu quả tốt thì phun đại trà).
Sau khi phun xịt khoảng 7-10 ngày nếu vẫn còn nhện thì xịt tiếp lần hai. Xịt ướt đều mặt dưới của lá.
Cần luân phiên và thay đổi thuốc trị nhện để tránh tình trạng nhện kháng thuốc.
2. Bọ trĩ:
Tên tiếng anh: Rice Thrips
Tên khoa học: Stenchaetothrips biformis
Đặc điểm gây hại:
Bọ trĩ là loài gây hại dạng chích hút, chúng thường xâm nhập vào bộ phận hoa, lá, quả non để chích hút làm cho hoa khó thụ phấn, quả khó hình thành. Nơi nào có bọ trĩ nhiều thì xuất hiện sự bạc màu và dị dạng do phản ứng với nước bọt của bọ trĩ. Gây hại trái làm cho trái méo mó, dị hình, bề mặt trái bị nám.
Biện pháp phòng trừ:
– Biện pháp canh tác:
Chăm sóc cây khỏe, bón phân, tưới tiêu, trừ cỏ… đúng yêu cầu kỹ thuật.
Tuới phun mưa trực tiếp vào các bộ phận bị hại khi bọ trĩ rộ có thể giảm đáng kể tác hại của bọ trĩ. Hàng năm cần xới xáo, thu gom tàn dư để diệt nhộng. Bảo vệ thiên địch, chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết, hạn chế sử dụng thuốc phổ rộng.
– Biện pháp hóa học: Thường xuyên điều tra đồng ruộng tiến hành phòng trừ kịp thời. Có thể sử dụng các loại hoạt chất như: Diophos 666EC liều lượng 0,4-0,6 lít/ha hoặc Binh 58 40EC liều lượng 1,0-1,5 lít/ha (tốt nhất nên phun thử trên 3 – 5 cây nếu hiệu quả tốt thì phun đại trà).
- Ruồi đục trái:
Tên khoa học: Bactrocera cucurbitae
Đặc điểm gây hại:
+ Có 2 loài ruồi đục trái gây hại trên chanh leo: Bactrocera cucurbitae and Ceratitis apitata.
+ Trái non bị hại nhăn nheo và rụng sớm, vết thương do ruồi đục sẽ làm giảm giá trị thương mại của quả, sự tác động và gây hại của ruồi đục trái trên chanh leo thường không nghiêm trọng như trên các cây trồng khác vì vậy nếu gây hại ở mức độ nhẹ thì chưa cần phòng trừ.
Biện pháp quản lý:
– Biện pháp canh tác:
Thu gom hết trái rơi rụng trong vườn đem chôn sâu dưới đất có rải thêm vôi bột để tiêu diệt hết trứng và dòi non còn nằm bên trong nhằm tránh lây lan. Không nên thu thập những trái bị hại để ủ đống mà phải đem đốt hoặc chôn sâu dưới 50cm.
Thường xuyên vệ sinh vườn bằng cách cắt tỉa những cành, nhánh không cần thiết, tạo cho vườn luôn thông thoáng, sạch sẽ, hạn chế nơi trú ngụ của con trưởng thành.
– Biện pháp hóa học: Sử dụng các loại thuốc Diophos 666EC liều lượng 0,4-0,6 lít/ha hoặc Binh 58 40EC liều lượng 1,0-1,5 lít/ha, phun định kỳ 15-20 ngày/lần.